Cấu trúc tiếng Hàn thông dụng phần 1
Học bất kỳ ngôn ngữ nào cũng vậy, khi đến phần ngữ pháp thì các bạn thường tỏ ra chán nản và không muốn học vì ngữ pháp lúc nào cũng là phần khó nhất trong các kỹ năng khi học ngoại ngữ. Nẵm ngữ pháp căn bản không vững thì khi đi sâu các bạn sẽ càng khó tiếp thu được kiến thức do bị mất kiến thức nền. Hôm nay bài viết này sẽ giới thiệu cho các bạn mới học về những cấu trúc tiếng Hàn cơ bản thông dụng cũng như giúp những bạn đã học qua có thể ôn lại các kiến thức căn bản.
Khi học tiếng Hàn cơ bản điều đầu tiên chúng ta cần nắm vững những kiến thức căn bản nhất đặc biệt là về phần ngữ pháp. Ngữ pháp giỏi thì việc học tiếng Hàn không có gì là khó khăn. Và phần ngữ pháp là một phần chiếm điểm số cao trong các bài thi của các bạn vì thế chúng ta cần phải học đến đâu chắc đến đấy. Những cấu trúc ngữ pháp dưới đây là một trong những kiến thức căn bản quan trọng mà các bạn cần phải lưu ý.
>> http://tienghan.info/details/ngu-phap-tieng-han-cho-nguoi-hoc-tai-nha-phan-1.html Nắm chắc các cấu trúc tiếng Hàn thông dụng giúp học tiếng Hàn cơ bản tốt hơn Những cấu trúc tiếng Hàn thông dụng và cơ bản nhất bao gồm:(으)면,(아/어/여)서, 못/안, (으)러, 보다. Khi các bạn học thuộc cách chia và ý nghĩa của các cấu trúc ngữ pháp này bạn sẽ làm tốt hơn trong các kỳ thi.
Các ngữ pháp này đều là các cấu trúc rất hay gặp trong bài thi năng lực tiếng Hàn và thường xuyên được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. Vì thế các bạn cần chú ý nắm vững nhé.
1. Cấu trúc (아/어/여)서 : Vì ... nên...
Đuôi từ liên kết '(아/어/여)서' được dùng để diễn tả một nguyên nhân hay một lý do nào đó.
Ngữ pháp này thường dùng trong câu tường thuật và câu nghi vấn, không thể dùng trong câu cầu khiến hoặc mệnh lệnh. Cách chia động tính từ tương tự như 아/어/해요 -> 아/어/해서.
Cấu trúc ngữ pháp này còn được phần chia theo 3 phần là (Động từ/ tính từ + 아/어/여서, động từ/ tính từ + 기 때문에 và động từ/ tính từ + (으)니까) vì thế khi học cấu trúc này chúng ta cần nhận biết và phân biệt được để học tiếng Hàn cơ bản đơn giản hơn.
_ Cách phân biệt cấu trúc "Vì...nên..."
a) Động từ/ tính từ + 아/어/여서: và, vì, nên…
_ Nghĩa thứ nhất: chỉ nguyên nhân và kết quả. Trước mệnh đề 아/어/여서 chúng ta không được chia quá khứ, tương lại và sau mệnh đề 아/어/여서 chúng ta không chia đuôi thỉnh dụ ( rủ rê, cầu khiến: "-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요")
Ví dụ:
_ 피곤해서 집에서 쉬었습니다: Vì mệt nên tôi đã nghỉ ở nhà
_ 배가 아파서 병원에 갑니다: vì đau bụng nên đã đi bệnh viện
_ Nghĩa thứ hai: là chỉ trình tự thời gian. Hai vế của nó chỉ hệ quả và thời gian, còn 고 chỉ mang nghĩa bình đẳng 2 vế và không phụ thuộc vào nhau.
Ví dụ:
_ 이를 닦아서 아침 식사했습니다: đánh răng và đã đi ăn sáng
_ 마이 씨는 시장에 가서 우유를 샀습니다: Mai đi chợ và đã mua sữa.
b) Động từ/ tính từ + 기 때문에: vì….nên (nhưng nghĩa của vế trước nhấn mạnh hơn nghĩa của vế 2)
_ Vế sau 기 때문에 là hậu quả, kết quả của vế trước gây ra. Vế trước 기 때문에 là những tình huống xấu và thường dùng cho ngôi thứ nhất số ít. Vế trước 기 때문에 được dùng với tất cả các thì (quá khứ, tương lai) nhưng sau mệnh đề 기 때문에 cũng như 아/어/여서 không chia đuôi thỉnh dụ (rủ rê, cầu khiến: "-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요"). Vế sau còn tùy theo vế đầu để mà hành động theo.
Ví dụ:
_ 열심히 공부 안 하기 때문에 떨어졌습니다: Vì không chăm chỉ nên đã rớt. (nhấn mạnh sự không chăm chỉ)
_ 눈이 많이 왔기 때문에 학교에 못 갔어 요: vì tuyết rơi nhìu nên không thể đến trường
c) Động từ/ tính từ + (으)니까: vì… nên …
Mang ý nghĩa chỉ lý do hoặc nguyên nhân, câu trước chính là nguyên nhân của câu sau. Trước mệnh đề (으)니까 chúng ta được chia các thì( quá khứ, tương lai), sau mệnh đề (으)니까 chúng ta được dùng đuôi thỉnh dụ (rủ rê, cầu khiến:(-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요”).
Ví dụ:
_ 그영화가 재미 있었으니까 같이 봅시다: Bộ phim đó hay chúng ta cùng xem nhé
_ 지금 시간이 없으니까 나중에 전화히주세요: bây giờ mình không có thời gian nên gọi lại sau nha!
_ 감기를 했으니까 많이 쉬세요: Vì bạn đang ốm nên hãy nghỉ ngơi nhiều.
>> http://http://tienghan.info/
Học ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản dễ dàng với các cấu trúc câu thông dụng 2. Cấu trúc (으)면 : Nếu
- Động từ có patchim + (으)면
- Động từ không có patchim + 면
Nếu như '-(으)면' mang nghĩa để giả định về một việc nào đó thì '-다면' cũng mang nghĩa như vậy, tuy nhiên có một chút khác là '-다면' dùng để giả định những việc có khả năng xảy ra ít hơn.
Ví dụ:
_ 만약 복권에 당첨된다면 차를 사겠어요.
Nếu mà trúng sổ số thì sẽ mua ô tô.
_ 만일 회사에서 승진한다면 한턱낼게요.
Nếu được thăng cấp trong công ty thì sẽ đãi một bữa.
_만약 책을 다 읽는다면 좀 빌려 주세요.
Nếu đọc xong sách rồi thì cho tớ mượn.
_ 만일 모르는 것이 있다면 질문하세요.
Nếu như có gì không biết thì hỏi nhé.
Cách phân biệt '-(으)면' vs '-다면'
Để làm rõ hơn về '(으)면' và '다면' nhằm tránh sử dụng sai khi học giúp cho việc học tiếng Hàn cơ bản nhanh chóng hơn chúng ta xét 3 ví dụ dưới đây:
1. 봄이 (오면 / 온다면) 꽃이 핍니다.
(Nếu mùa xuân đến thì hoa nở)
Ở ví dụ này nếu dùng '-(으)면' thì sẽ đúng vì 'mùa xuân đến' là việc hoàn toàn có thể xảy ra.
2. 밥을 (먹으면 / 먹는다면) 배가 부릅니다.
(Nếu ăn cơm thì no bụng)
Ví dụ này cũng là một câu nói bình thường, điều giả định ở đây là "ăn cơm". "Ăn cơm" là việc rất bình thường.
3. 만약 10년 전으로 갈 수 (있다면 / 있으면) 뭘 하고 싶어요?
(Nếu có thể trở lại 10 năm trước thì bạn muốn làm gì?)
Ở ví dụ này thì việc trở lại 10 năm trước là việc "không thể" cho nên ở trường hợp này chúng ta dùng '-다면'.
Hai cấu trúc trên là những cấu trúc đơn giản nhưng cũng rất quan trọng. Hiểu và nắm rõ được chúng sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình giao tiếp cũng như giúp bạn đạt điểm số cao trong các kỳ thi. Chúc các bạn nhanh chóng chinh phục được tiếng Hàn!