Khi mới bắt đầu học một ngôn ngữ mới thì việc nắm rõ bảng chữ cái của ngôn ngữ đó là điều cần thiết trên con đường chinh phục ngôn ngữ đó. Và để nắm được bảng chữ cái tiếng Hàn bạn cần biết rõ quá trình hình thành cũng như những nét đặc sắc trong chữ viết của ngôn ngữ đó.
Học bất cứ loại ngôn ngữ nào thì học bảng chữ cái là điểu cần thiết là quan trọng nhất. Nắm rõ được bảng chữ cái thì việc học ngữ pháp cũng như các kỹ nâng khác cũng dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với người mới học tiếng Hàn cơ bản. Có nhiều bạn học tiếng Hàn ban đầu chỉ chú tâm vào việc học làm sao để nhớ được bảng chữ cái càng nhanh càng tốt mà không quan tâm đến quá trình hình thành hay tiếng Hàn được bắt nguồn từ đâu. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu khái quát cho các bạn về chữ Hàn Quốc để bạn biết được thêm nhiều thông tin hữu ích.
Học tiếng Hàn cơ bản hiệu quả khi nắm vững bảng chữ cái Khái quát về chữ Hàn
Hangul (Hangeul/ 한글) hay còn gọi là Choseongul (Joseongeul/조선글) là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên. Tên gọi ban đầu là Huấn dân chính âm (훈민정음; 訓民正音) gọi tắt là Chính âm (Jeong-eum, 정음). Thoạt nhìn, Hangul trông có vẻ như kiểu chữ tượng hình, thực sự nó là chữ biểu âm.
Mỗi đơn vị âm tiết bao gồm ít nhất hai trong số 24 tự mẫu (chamo/ chữ cái/ký tự): Hangul gồm có 14 phụ âm và 10 nguyên âm cơ bản, ngoài ra trong lịch sử, bảng chữ cái Hangul còn có thêm một số nguyên âm và phụ âm khác nhưng ngày nay không còn được dùng. Người học tiếng Hàn cơ bản hiệu quả hơn nếu nắm rõ được các phụ âm và nguyên âm này.
Lịch sử
Hangul được vị vua thứ tư vương triều Choseon là Thế Tông (Sejong/ 세종 대왕- 1418~1450) dưới sự giúp đỡ của các nhân sĩ trong Tập hiền điện (集賢殿, 집현전. Chiphyŏnjŏn) sáng tạo nên.
Hệ thống chữ viết này hoàn thành vào khoảng cuối năm 1443 vào tháng 1 năm 1444, và ấn bản năm 1446 trong một tài liệu có tựa Huấn dân chính âm (Hunmin Jeong-eum) và đó cũng là tên của hệ thống ký tự mới này. Ở Hàn Quốc, ngày ấn bản của Huấn dân chính âm là ngày 9 tháng 10, trở thành ngày kỷ niệm mang tên ngày Hangul.
Vua Thế Tông giải thích việc ông tạo ra chữ viết mới là chữ Hán (Hanja) dùng cho các văn bản tiếng Triều Tiên thường không chính xác và khó phổ cập cho tầng lớp bình dân vì khó học. Do vậy, người dân cần có một thứ chữ viết mới, phù hợp, dễ học hơn để giúp phổ biến kiến thức và truyền đạt tư tưởng của giai cấp lãnh đạo. Đồng thời nâng cao dân trí, nhanh chóng và dễ dàng xóa nạn mù chữ trong nhân dân. Huấn dân chính âm giải lệ viết rằng, một người bình thường có thể học xong Hangul trong một buổi sáng, chính vì vậy Hangul còn được gọi là achimgul (아침글).
Thời kỳ đầu, Hangul bị tầng lớp trí thức phản đối kịch liệt. Họ cho rằng chỉ có Hanja mới là chữ viết khoa học nhất. Chữ Hangul chỉ phổ biến trong tầng lớp bình dân và phụ nữ, trẻ em.
Tuy nhiên, không lâu sau đó, vào cuối thế kỷ 16 Hangul dần dần thịnh hành cùng với sự phát triển của hai trào lưu thi ca là Ca từ (歌詞, Kasa) và Thời điệu (時調, Sijo). Trong thế kỷ 17, các tiểu thuyết viết bằng Hangul trở nên phổ biến, mặc dù việc sử dụng Hangul vẫn chưa được xem là hợp pháp.
Vào cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa dân tộc Triều Tiên phát triển mạnh mẽ khi Nhật Bản muốn tách Triều Tiên ra khỏi vùng ảnh hưởng của Trung Quốc. Hangul từ đó trở thành một biểu tượng quốc gia dân tộc đối với một số nhà cách mạng. Cuộc cải cách Giáp Ngọ (갑오 개혁) do các nhà chính trị theo Nhật khởi xướng đưa đến việc Hangul được chọn dùng trong các văn bản chính thức lần đầu tiên vào năm 1894. Hangul bắt đầu được dạy trong các trường phổ thông từ năm 1895, đến năm 1896 tờ báo Độc lập tân văn (獨立新聞, 독립신문, Tongnip Sinmun) viết bằng tiếng Anh và Hangul ra đời.
Sau khi Triều Tiên bị Nhật Bản thôn tính, năm 1910, Hangul vẫn được dạy tại các trường học cùng với tiếng Nhật, tuy nhiên sau đó bị cấm vì chính sách đồng hóa văn hóa của Nhật Bản.
Giới thiệu Hangul
Chamo (자모; 字母; tự mẫu/chữ cái/ký tự) hay natsori (낱소리) nghĩa là các chữ cái cấu thành bảng chữ cái Hangul. Có tất cả 51 ký tự, trong đó 24 chữ tương đương với các chữ cái của bảng chữ cái Latin. 27 chữ còn lại là các chữ phức gồm hai, đôi khi ba, ký tự. Trong 24 chữ cái đơn thì 14 là phụ âm (ja-ŭm 자음, 子音, tử âm) và 10 là nguyên âm (mo-eum 모음, 母音, mẫu âm). Năm phụ âm đơn được nhân đôi để tạo thành năm phụ âm kép, trong khi đó 11 chữ phức khác được cấu thành từ hai phụ âm khác nhau. Mười ký tự nguyên âm đơn có thể kết hợp với nhau để tạo thành 11 nguyên âm đôi. Tuy nhìn thì có vẻ hơi phức tạp nhưng người học tiếng Hàn cơ bản dễ dàng nắm rõ khi nắm rõ các ký tự trong Hangul.
Dưới đây là bảng tóm tắt các ký tự đang được sử dụng:
_ 14 phụ âm đơn: ㄱㄴㄷㄹㅁㅂㅅㅇㅈㅊㅋㅌㅍㅎ.
_ 5 phụ âm kép: ㄲㄸㅃㅆㅉ.
_ 11 phức từ phụ âm (phụ âm ghép) : ㄳㄵㄶㄺㄻㄼㄽㄾㄿㅀㅄ
_ 6 nguyên âm đơn: ㅏㅓㅗㅜㅡㅣ
_ 4 nguyên âm đơn ngạc hóa bằng y: ㅑㅕㅛㅠ
_ 11 nguyên âm đôi: ㅐㅒㅔㅖㅘㅙㅚㅝㅞㅟㅢ
_ Các ký tự không còn được sử dụng:
_ Những phụ âm đơn không dùng nữa là ㅿㆁㆆㅱㅸㆄ
_ Những phụ âm kép không dùng nữa là ㅥㆀㆅㅹ
_ Những phức từ không dùng nữa là ㅦ ㅧ ㅨ ㅪ ㅬ ㅭ ㅮ ㅯ ㅰ ㅲ ㅳ ㅶ ㅷ ㅺ ㅻ ㅼ ㅽ ㅾ ㆂ ㆃ, và phức từ ba ㅩ ㅫ ㅴ ㅵ
_ Nguyên âm đơn không dùngㆍ
_ Các nguyên âm đôi không dùng ㆎㆇㆈㆉㆊㆋㆌ
>> http://tienghan.info/
Học tiếng Hàn cơ bản qua chữ cái Hangul
Thứ tự các chữ cái
Điều thuận lợi cho người học là khó để lẫn phụ âm và nguyên âm như các bảng chữ cái Tây phương mà sắp xếp thứ tự theo kiểu Ấn. Tuy nhiên, các phụ âm đặt trước nguyên âm chứ không phải là sau như trong tiếng Phạn và tiếng Tạng.
_ Thứ tự hiện nay của các chữ cái phụ âm là: ㄱ ㄲ ㄴ ㄷ ㄸ ㄹ ㅁ ㅂ ㅃ ㅅ ㅆ ㅇ ㅈ ㅉ ㅊ ㅋ ㅌ ㅍ ㅎ
Ký tự phụ âm kép được đặt ngay sau ký tự đơn mà chúng dựa trên. Không phân biệt giữa ㅇ câm và ㅇ giọng mũi.
_ Thứ tự của chữ cái nguyên âm là:ㅏ ㅐ ㅑ ㅒ ㅓ ㅔ ㅕ ㅖ ㅗ ㅘ ㅙ ㅚ ㅛ ㅜ ㅝ ㅞ ㅟ ㅠ ㅡ ㅢ ㅣ
Trật tự Hangul được gọi là "trật tự ganada" (가나다 순), đặt theo ba phụ âm đầu tiên trong bảng chữ cái (g, n, và d) nối với nguyên âm đầu tiên (a).
Tất cả là một số khái quát về lịch sử hình thành chữ cái tiếng Hàn. Để biết rõ hơn về chữ cái của ngôn ngữ thú vị này thì các bạn hãy xem tiếp phần 2 của giới thiệu khái quát về chữ Hàn để biết rõ hơn. Chúc bạn nhanh chóng làm quen được với tiếng Hàn.