• slider
  • slider

Giới thiệu khái quát về chữ Hàn phần 2

Giống như chúng tôi đã trình bày ở phần 1 thì chỉ khi nắm rõ bảng chữ cái của ngôn ngữ mà bạn học thì việc học của bạn sẽ trở nên đơn giản hơn và hơn hết là các bạn nên biết được quy trình cũng như lịch sử hình thành nên ngôn ngữ đó để có thể tiếp thu dễ dàng hơn.
Với những thông tin đã trình bày trong "Giới thiệu khái quát về chữ Hàn phần 1" thì lịch sử hình thành chữ Hàn quốc khá phức tạp cũng như những yếu tố cấu thành nên chữ viết tiếng Hàn. Do đó bạn cần nắm rõ chúng để học tiếng Hàn cơ bản dễ dàng hơn và trong phần này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn những thông tin về chữ viết Hàn quốc thú vị này và những cách giúp bạn có thể đọc được chữ Hàn.

>> http://tienghan.info/details/gioi-thieu-khai-quat-ve-chu-han-phan-1.html

 
học tiếng Hàn cơ bản qua chữ viết
Học tiếng Hàn cơ bản dễ dàng khi nắm rõ được chữ Hàn

Cấu trúc âm tiết

Khái Quát:

Về cơ bản, so với tiếng Việt thì chỉ khác về cách trình bày thì các đơn từ tiếng Hàn cũng được ghép vần giống hoàn toàn tiếng Việt: các nguyên âm có thể được xếp ngang hàng, hoặc ở dưới phụ âm đầu. Còn các phụ âm cuối (đuôi chữ – 받침) thì luôn xếp ở dưới cùng. Tất cả các phụ âm đơn, kép đều có thể đứng đầu âm tiết nhưng cũng như tiếng Việt có một số phụ âm không đóng vai trò phụ âm cuối (không làm 받칩- đó là các phụ âm ㄸ, ㅉ,ㅃ)

_ Các nguyên âm đơn ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅐ, ㅒ, ㅔ, ㅖ được viết cùng hàng ngang với phụ âm đầu. 예 : 가, 거…
_ Các nguyên âm ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ được viết dưới phụ âm đầu. 예 : 고, 구.

_ Các đơn vị âm tiết thường được tạo thành từ hai hay ba ký tự :
_ Hai ký tự : sơ thanh (một phụ âm hay nhóm phụ âm, hay kí tự rỗng ㅇ) + trung thanh (một nguyên âm hay nguyên âm đôi). VD : 가, 이, 화.
_ Ba ký tự: sơ thanh + trung thanh + chung thanh (còn gọi là đuôi chữ- 받침, gồm một phụ âm hay một nhóm phụ âm). VD : 강, 닭, 밖.

Những Cấu Trúc Cơ Bản trong tiếng Hàn

1. Cấu trúc một phụ âm và một nguyên âm (đơn hoặc kép):

예 : ㄱ + ㅏ = 가
ㄱ + ㅗ = 고
ㄱ + ㅘ = 과

Đối với những nguyên âm đứng biệt lập nhưng có nghĩa, trong cấu trúc tiếng Hàn nó được viết thêm ㅇ ở đầu câu.

예: ㅇ + ㅏ = 아
ㅇ + ㅜ = 우

2. Cấu trúc một phụ âm đầu, một nguyên âm (đơn hoặc kép) và một phụ âm kết thúc (đuôi chữ đơn):

예 : ㄱ + ㅏ + ㅇ = 강
ㄱ + ㅗ + ㅇ = 공
ㄱ + ㅘ + ㅇ = 광

3. Cấu trúc một phụ âm đầu, một nguyên âm và hai phụ âm kết thúc (đuôi chữ kép):

예 : ㅇ + ㅓ + ㅂ + ㅅ = 없
ㅁ + ㅏ + ㄴ + ㅎ = 많

Chính tả tiếng Hàn

Mãi cho tới thế kỉ 20, chưa có phép chính tả chính thức nào được thiết lập. Do cách nối vần, giọng địa phương khác nhau và nhiều lí do khác, một từ trong tiếng Hàn có thể có nhiều cách đọc khác nhau.

Sau cải cách Giáp Ngọ vào năm 1894, vương triều Choseon (Triều Tiên) và sau này là Đế quốc Đại Hàn bắt đầu sử dụng Hangul trong các văn bản chính thức. Dưới sự quản lí của triều đình, cách sử dụng Hangul đúng chính tả, được thảo luận cho đến khi bị Nhật Bản đô hộ năm 1910.

Triều Tiên Tổng Đốc Phủ (朝鮮総督府) người Nhật đã thiết lập cách viết kết hợp giữa Hanja và Hangul, theo cách viết của người Nhật. Đến năm 1933, Hiệp hội Hangul do Ju Si-gyeong sáng lập đã đề nghị một phép chính tả mới, mạnh về đa âm vị (morphophonemic) đã trở thành khuôn mẫu cho các phép chính tả hiện đại toàn quốc. Sau khi Triều Tiên chia cách, phép chính tả ở phía Bắc và Nam đều có sự thay đổi riêng lẽ. Sách hướng dẫn chính tả Hangul có tên Hangeul matchumbeop, được chỉnh sửa lần cuối và được Bộ Giáo Dục phát hành ở Hàn Quốc năm 1988.

Cách viết tiếng Hàn

 
luyện viết tiếng Hàn cơ bản
Giới thiệu cách viết tiếng Hàn cho người học tiếng Hàn cơ bản

 
Chữ Hanja được dùng cho các từ gốc Hán (danh từ và động từ) vào thời Nhật Bản đô hộ. Tuy vậy, ngày nay Hanja đã bị cấm dùng hẳn tại CHDCND Triều Tiên, ở Hàn Quốc thì chỉ được dùng trong ngoặc để chú giải tên riêng và phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa.

Các chữ số Ả Rập cũng được dùng với Hangul, chẳng hạn 2005년 7월 5일 (ngày 5 tháng 7, năm 2005).

Các chữ Latin, đôi khi cũng có thể tìm thấy trong các văn bản Hangul với ý nghĩa minh họa, hoặc các từ vay mượn chưa thể bản địa hóa được. Hangul có thể viết dọc hoặc viết ngang. Kiểu viết truyền thống là theo kiểu Trung Quốc từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Ngày nay phổ biến cách viết ngang theo kiểu viết Latin

Mới đầu nhìn vào chữ cái tiếng Hàn nhiều người cho rằng học viết tiếng Hàn chắc hẳn sẽ rất khó, bởi có quá nhiều ký tự, có quá nhiều quy tắc phải tuân theo để viết sao cho đúng, nếu không chú ý mà viết sai thì sẽ khó sửa được về sau này. Nhưng trên thực tế, vẫn có một số các bạn sau một thời gian làm quen với tiếng Hàn cơ bản đều cho rằng thấy tiếng Hàn Quốc trở nên thật dễ học, dễ viết. Để viết thành thạo và làm quen với việc viết một ngôn ngữ mới, lại còn là chữ tượng hình sẽ khiến bạn cảm thấy khá khó khăn khi bạn đã quen viết tiếng Việt, kiểu chữ La-tinh có dấu. Điều này cũng đễ hiểu, nhưng để làm quen và tập viết một ngôn ngữ, kiểu chữ mới cần thời gian và kiên trì. Nếu bạn hấp tấp, không những không thể học được mà còn dẫn tới viết sai, và càng về sau sẽ dẫn tới thành thói quen viết khó bỏ. Tiếng Hàn là một ngôn ngữ khoa học và logic, để học được nó bạn chỉ cần nhớ các nét chữ và quy tắc tạo thành từ của bảng chữ cái. Nắm được quy luật logic ấy sẽ giúp bạn về sau viết tiếng Hàn như một phản xạ, không cần phải cố nhớ từ nữa.

Để luyện và học viết tiếng Hàn, ngoài việc tập từng nét, viết theo quy luật của tiếng Hàn thì bạn cũng nên học từ vựng, đọc các tin tức hoặc các cuốn truyện bằng tiếng Hàn để theo dõi cách phối hợp các âm lại với nhau ra sao, khi làm quen và tiếp xúc lâu, bạn sẽ thấy quy luật của tiếng Hàn thật dễ dàng.

>> 
http://tienghan.info/ 

Cách đọc được chữ Hàn

_ Trước tiên là nhận diện chữ tiếng Hàn
 
Tiếng Hàn hay còn được gọi là Hangeul là bộ chữ cái gồm 40 kí tự do vua Sejong và các vương giả thời Chosun sáng tạo, là sự kết hợp bởi 3 kí tự tượng hình tượng trưng cho thiên, địa, nhân : ㅇ ,ㅡ ,ㅣ. Sau đó sáng tạo ra thành các kí tự khác và hoàn thiện bảng chữ Hanguel.
  
_ Thứ hai là học thuộc bảng chữ cái tiếng Hàn
 
Bảng chữ cái tiếng Hàn có các phiên âm quốc tế, gồm nguyên âm và phụ âm. Các bạn dành ra 2 buổi để viết đi, viết lại và thuộc lòng kí tự và phiên âm.

_ Thứ 3 là đọc tiếng Hàn
 
Ghép vần
 
Quy tắc ghép vần trong tiếng Hàn cũng giống trong tiếng Việt, bạn ghép phụ âm và nguyên âm theo các cách đã học . Cách ghép vần cũng như cách viết chữ tiếng Hàn là cơ sở để bạn đọc đúng tiếng Hàn.
Ví dụ: 
- Chữ Nam trong tiếng Việt là N+a+m , tiếng Hàn :  ㄴ+ㅏ+ ㅁ= 남 
- Chữ Hàn Quốc trong tiếng Hàn là 한 국
 
Tập đánh vần 

Ở bước này, yêu cầu là bạn phải nắm rõ được bảng chữ cái, bạn nên luyện đánh vần các từ vựng, mẫu câu ngắn như đánh vần tiếng Việt vừa giúp người học tiếng Hàn cơ bản đơn giản hơn trong việc học từ mới, vừa giúp tạo phản xạ nhân mặt chữ để bạn học tiếng Hàn tốt hơn sau này. Ở giai đoạn này bạn chỉ nên tập đánh vần những mẫu câu ngắn
 
Ví dụ như : 안녕하세요? đánh vần theo kiểu a+n=an, n+yo+ng= nyong, h+a=ha, s+ê= sê, y+ô=yô và đọc thành an-nyong-ha-sê-yô?

Hy vọng bài viết đã phần nào giúp bạn làm quen thêm với chữ cái thú vị của Hàn quốc. Hy vọng bạn nhanh chóng chinh phục được tiếng Hàn!
Học Tiếng Hàn