• slider
  • slider

​Học phát âm tiếng Hàn cơ bản và một số lỗi thường gặp

Khi bạn bắt đầu học phát âm tiếng hàn cơ bản, bạn sẽ cần lưu ý một số lỗi thường gặp trong quá trình học phát âm để quá trình học phát âm của các bạn được tốt hơn.
Những người đi sau thường có một lợi thế hơn người đi trước là có thể học được những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm hay mắc phải của họ. Cũng như vậy, khi bạn bắt đầu học phát âm tiếng hàn cơ bản, bạn sẽ cần lưu ý một số lỗi thường gặp trong quá trình học phát âm để quá trình học phát âm của các bạn được tốt hơn.

Sau đây là hệ thống lại một vài lỗi hay gặp trong quá trình học phát âm tiếng Hàn

học phát âm tiếng hàn cơ bản

1. Lỗi sai do chưa xác định đúng cách đọc 받침:

Trong quá trình học phát âm tiếng Hàn cơ bản, lỗi này rất thường xuyên xảy ra vì do các bạn không nắm kỹ các quy tắc phát âm, dẫn đến gây nên những bối rối trong quá trình phát âm.

a. Lỗi này ít khi xảy ra đối với các 받침  đơn, nhưng vẫn có 1 số trường hợp, không thể xác định được 받침 được đọc như thế nào thì rất nhiều khả năng sẽ dần đến sai ở cả những âm tiết tiếp theo sau và dẫn tới đọc sai cả từ. 

 *Ví dụ: âm 따뜻하다.
        được phát âm là 따뜻하다: [따뜯하다], trường hợp này là sai 
        mà trong trường hợp này 받침 “ㅅ” được đọc là “ㄷ” 
        do đó, cách phát âm đúng là ㄷ+ ㅎ=ㅌ=>따뜻하다: [따뜨타다]

b. Đối với các 받침kép: khi gặp những từ mới có 받침 kép thì nhiều bạn sinh viên, kể cả các bạn đã học năm 3 vẫn còn do dự, không biết nên đọc chữ nào và bỏ chữ nào.  Nên trường hợp mắc lỗi đối với 받침 kép xảy ra tương đối nhiều.

 *Ví dụ: Nếu là 받침 đơn thì”ㅂ” và “ㅍ" thì đều đọc là ”ㅂ”
         입:[입], 잎:[입]
nhưng cách phát âm  của 2받침 kép “ㄼ” và  “ㄿ” thì lại khác nhau.
         여덟 : [여덜]       “ㄼ”  thì đọc âm thứ nhất
         읊지 : [읍찌]       “ㄿ”  thì đọc âm thứ hai.

>>Xem thêm: http://hoctienghan.com/n57/kinh-nghiem-hoc-tieng-han-va-nhung-dieu-can-biet.html

2. Lỗi quy tắc đồng hoá phụ âm

Trường hợp hai hình thái tố kết hợp lại với nhau, nguyên âm kết thúc âm đầu sẽ gặp nguyên âm bắt đầu âm tiếp theo và sinh ra sự biến âm ở một trong hai/cả hai nguyên âm đó.
 *Ví dụ:  먹는다 , 박문관
  ㄱ+ㄴ         ->        ㅇ+ㄴ         ->        먹는다:[몽는다];
  ㄱ+ㅁ         ->        ㅇ+ㅁ         ->        박문관:[방문관].

Trường hợp phụ âm “ㄱ” khi gặp phụ âm “ㄴ”/“ㅁ” sẽ bị đồng hoá và đọc thành “ㅇ”
Hay ví dụ: 낱말을: [난말:을] ㄷ+ㄴ,ㅁ -> ㄴ+ㄴ,ㅁ

Nếu như hình thái tố đứng trước kết thúc bằng 1 nguyên âm, hình thái tố đứng sau cũng là 1 nguyên âm nữa thì 1 trong hai nguyên âm hoặc cả hai nguyên âm đều có thể bị biến đối về cách phát âm.
 *Ví dụ:  넓죽하다:[널쭉하다]     ->      [널쭈카다]

Lúc này, nguyên âm “ㅈ” nằm ở hình thái tố thứ 2 bị chuyển thành âm căng “ㅉ”, vì âm “ㅂ” là kết thúc của hình thái tố thứ nhất.
 *Ví dụ:   낱말:[난말] (O),                            몇리:[멷리] 이나 [ 몇니] (X),
           몇리:[면니]   (O),                          낱말: :[낟말] (X).

>>Xem thêm: http://tienghan.info/details/hoc-phat-am-tieng-han.html

3. Lỗi sai do  biến động âm tiết

a. Sự chuyển hoá phụ âm thành nguyên âm

Có những động từ hoặc tính từ kết thúc bằng phụ âm “ㅂ”. Thì lúc chia động từ hoặc thực hiện các chức năng trong câu mà kết hợp với tiếp vị ngữ có bắt đầu bằng nguyên âm như ”아/어서 “, “으니까”...thì âm “ㅂ” bị chuyển thành nguyên âm “우” hoặc âm “오”, 
 *Ví dụ:    아름답다: 아름다워요(O),                              아름답다: 아름답아요(X), 
            곱다: 고와요.(O),                                  곱다:[곱아요].(X),
            “ㅂ”-> 오, 오+아요->와요,                            “ㅂ”-> “” 우” . 우+어요-> 워요. 

b. Lỗi sự chuyển hoá nguyên âm

Trong trường hợp một số từ kết thúc bằng nguyên âm “ㄷ” và khi tiếp vị ngữ bắt đầu bằng nguyên âm, thì “ㄷ” sẽ bị chuyển thành “ㄹ”
            듣다+ (아/어보다)-> 들어보다

c. Lỗi chưa xác định đúng về âm sáng và âm tối

 *Ví dụ:    꼬볼꼬볼(×), 꼬불꼬불(○)     
            안타까워(○), 안타까와(×)

4. Lỗi sai do sự lược bỏ phụ âm

Có một số động từ và danh từ được kết thúc bằng âm “ㄹ” và khi tiếp vị ngữ nó phải đi kèm bắt đầu bằng nguyên âm ”ㄴ” ,”ㅅ"... thì sẽ xuất hiện hiện tượng biến mất âm ”ㄹ”. 
 *Ví dụ: 알다
         알다(으세요)         ->        아세요.          아는 사람

 Trong trường hợp lược bỏ phụ âm ”ㄹ”, “ㅅ”, “ㅇ”, “ㅎ” hoặc lược bỏ âm do đồng âm trong một số trường hợp.
 *Ví dụ:  종용:[조용]
          좋은:[조은]  -  간난:[가난]

5. Lỗi do sự lược bỏ nguyên âm

Lược bỏ một số nguyên âm như “아”, “어”, “으”, “이” hoặc lược bỏ âm do đồng âm trong một số trường hợp
 *Ví dụ: 트어:[터]
         가아서:[가서]
         깨어:[깨]

Lược bỏ một số phụ âm như ”ㄹ”, “ㅅ”, “ㅇ”, “ㅎ” hoặc lược bỏ âm do đồng âm trong một số trường hợp

Bạn hãy note lại những lỗi sai khi học tiếng Hàn phát âm cơ bản này để cải thiện kỹ năng phát âm tiếng Hàn của bạn được tốt hơn!
 
Học Tiếng Hàn