Kính ngữ là một trong những ngữ pháp tiếng Hàn cơ bản và thực dụng nhất đó cũng là điểm đặc biệt trong ngữ pháp tiếng Hàn. Học tiếng Hàn mà không thành thạo kính ngữ, bạn sẽ không thể nói tiếng Hàn như người bản xứ, chưa kể có thể gây ra các tình huống khó xử.
Kính ngữ trong tiếng hàn: Là hình thức ngôn ngữ lịch sự dùng để chỉ thực hiện sự tôn trọng đối với đối tượng có đia vị cao hơn mình, đối với người cao tuổi ( cô giáo , giám đốc, ông bà, cha mẹ….) Người học tiếng Hàn cơ bản thường nhầm lẫn vấn đề này, nên các bạn cần chú ý không dùng kính ngữ cho chính mình, người dưới tuổi, bạn bè, anh chị em thân thiết.
Trong tiếng Hàn có một đặc trưng tiêu biểu là cách nói tôn trọng hay cách nói thường. Chính điều này cũng đã làm phong phú thêm đời sống ngôn ngữ của người Hàn Quốc. Lời nói tôn kính hay được biết đến là Kính ngữ, được coi là chuẩn mực trong giao tiếp, tạo ra thái độ thiện cảm cũng như nể trọng của người nói khi giao tiếp. Giống như phần lớn các nước phương Đông, người Hàn cực kỳ coi trọng văn hóa, lễ nghi. Không chỉ về mặt văn hóa có sự phân bậc rõ ràng giữa người già và trẻ, tiền bối hậu bối,… chính vì thế nên trong ngôn ngữ giao tiếp thường nhật của người Hàn cũng thể hiện rất rõ điều này. Chẳng vậy mà “kính ngữ” trở thành một phần nổi bật trong ngôn ngữ Hàn Quốc.
>> http://tienghan.info/details/hoc-phat-am-cac-patchim-kep-trong-tieng-han.html
Nắm được kính ngữ học tiếng Hàn cơ bản đơn giản hơn Trong tiếng Việt, “kính ngữ” là một hình thức câu, hình thức giao tiếp chỉ cần tuân thủ quy tắc đơn giản như: đảm bảo đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ trong câu, thể hiện kính ngữ qua các đại từ nhân xưng, các từ kính ngữ ở đầu "Thưa, Kính thưa" hoặc ở cuối câu "ạ" hoặc "vâng". Còn trong tiếng Hàn, “kính ngữ” lại được chia làm nhiều cách phức tạp đòi hỏi người dùng phải phán đoán ngữ cảnh, đối tượng, mục đích giao tiếp mà sử dụng cho phù hợp. Chính vì sự rắc rối ấy mà kính ngữ trong tiếng Hàn có rất nhiều cách để phân loại. Tuy nhiên về cơ bản, kính ngữ trong tiếng Hàn sẽ được chia làm 3 dạng lớn bao gồm:
_Kính ngữ với chủ thể
_Kính ngữ với người nghe
_Kính ngữ trong từ loại
Vậy cấu trúc của từng dạng sẽ được sử dụng như thế nào?
Kính ngữ trong tiếng Hàn với chủ thể
Kính ngữ trong tiếng Hàn với chủ thể được dùng để thể hiện sự tôn trọng với đối tượng mà người nói đang nói tới. Để sử dụng được hình thức tôn kính này trước hết người nói phải xác định rõ ràng mối quan hệ tương tác giữa chủ ngữ, người nghe, về tuổi tác địa vị xã hội, tính thân thuộc cũng như mức độ cần tôn kính. Vì vậy người Việt để học tiếng Hàn cơ bản thành thạo đặc biệt là trong giao tiếp cần nắm rõ quy tắc sử dụng hệ thống ngữ pháp kính ngữ này.
Để thể hiện sự tôn trọng với chủ ngữ của câu- đối tượng đang được nói tới- thì người nói chỉ cần thêm tiếp vị ngữ “으” vào sau động từ. Ví dụ:
할머니, TV를 보십니까?
Bà ơi, bà đang xem ti vi phải không ạ?
사장님, 앉으십시오!
Xin mời giám đốc ngồi!
Kính ngữ với người nghe
Kính ngữ trong tiếng Hàn dùng để đề cao người nghe, người nói thường đặt ở đuôi khi kết thúc một câu. Tùy thuộc vào độ tuổi, quan hệ gia đình, hay địa vị xã hội… mà người nói lựa chọn một đuôi câu thích hợp. Và hệ thống đuôi câu trong tiếng Hàn rất đa dạng và phong phú
Tùy vào vai vế giao tiếp mà người nói sẽ lựa chọn các đuôi kết thúc câu cho thích hợp. Dạng kính ngữ này được chia thành hai loại: Thể qui cách (격식체) và Thể ngoài qui cách (외격식체).
Thể qui cách lại bao gồm thể cao (존대형), thể trung (중립형) và thể thấp (하대형). Tuy nhiên, tiếng Hàn khi đàm thoại thông thường sẽ sử dụng cả hai loại có qui cách và ngoài qui cách mà không có sự phân biệt rõ ràng. Người nói phải linh hoạt trong cách nói để lựa chọn cách nói phù hợp theo từng ngữ cảnh (trang trọng hoặc thân tình) để lựa chọn cách kết thúc câu thích hợp nhất.
>> http://hoctienghan.com/n65/loi-khuyen-cho-nguoi-hoc-tieng-han-cap-toc.html
Kính ngữ tiếng Hàn trong từ loại Kính ngữ rất quan trọng với người học tiếng Hàn cơ bản
Kính ngữ trong tiếng Hàn không chỉ cần biến đổi ở động từ đuôi câu mà còn phải thay đổi các từ loại sao cho phù hợp với toàn thể câu kính ngữ.
Đặc biệt với đại từ nhân xưng, để thể hiện sự kính trọng tiếng Hàn còn có phép “khiêm nhường” (겸양법), tức là người nói tự hạ thấp bản thân để thể hiện sự tôn trọng người nghe. Trong trường hợp này đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất “나” (tôi) được chuyển thành “저”, đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều “우리” (chúng tôi) được chuyển thành “저희”. Ví dụ:
선생님, 저희 집에 한번 놀러오세요!
Mời cô giáo đến nhà chúng em chơi!
Tuy nhiên, phép khiêm nhường này chỉ dùng cho các ngữ cảnh hoặc đối tượng mang tính chất nhỏ lẻ, cá nhân và quan trọng không được dùng cho trường hợp “저희 나라” (đất nước chúng tôi). Vì “저희” là cách nói nhún nhường, hạ mình trước đối phương nên nếu đặt từ này đứng trước, bổ nghĩa cho “나라” cũng giống như việc hạ thấp vị thế của dân tộc, đất nước mình trước đối phương. Không chỉ riêng gì người Việt học tiếng Hàn cơ bản mắc sai lầm. Có rất nhiều người Hàn Quốc thậm chí cả những người nổi tiếng, diễn viên điện ảnh, MC… cũng đã nhầm lẫn do không ý thức được qui tắc trên. Ví dụ như nam diễn viên nổi tiếng Kwon Sang Woo trong một lần trả lời phỏng vấn trước phóng viên Nhật cũng đã phạm phải lỗi này khi phát biểu “저희 나라” thay vì nói “우리 나라”. Chỉ vì một từ “저희” mà cả cộng đồng mạng cũng như báo chí, các cơ quan ngôn luận Hàn Quốc đều xôn xao, lên tiếng, phê phán và làm tên tuổi và hình ảnh diễn viên này bị giảm sút một cách đáng kể. Chính vì những nguyên tắc kính ngữ trong tiếng Hàn phức tạp và nhạy cảm này có thể ảnh hưởng và đụng chạm tới “tự ái quốc gia” của cả một dân tộc.
Trong giao tiếp xã hội, để truyền tải đúng thông tin và tạo ấn tượng tốt cho người nghe, ta không chỉ cần chú ý tới cách cư xử, cử chỉ, điệu bộ mà ngôn ngữ sử dụng cũng cần phải có mức độ thận trọng và cảm giác nhất định. Cảm giác ngôn ngữ không phải là những kiến thức được ghi trong sách vở mà là những kinh nghiệm có được khi chúng ta chịu khó giao tiếp và vấp ngã và từ nhữu lần vấp ngã đó chúng ta đúc kết được kiến thức mà chúng ta không bao giờ học được từ sách vở.
Các bạn cần chăm chỉ và không ngừng luyện tập để sử dụng thành thạo kính ngữ trong tiếng Hàn để tránh gặp phải các sai lầm đáng tiêc. Hy vọng bạn nhanh chóng chinh phục của Hàn ngữ.